Có mấy phương pháp thiết kế chiếu sáng trong nhà?
Trong thiết kế chiếu sáng người ta thường tính theo hệ số sử dụng hoặc phương pháp gần chính xác (công suất đơn vị).
1.Phương pháp thiết kế chiếu sáng bằng hệ số sử dụng Ksd (Kirkpatrick, Salembier, and DeMers)
- Đây là phương pháp dùng cho tính toán chiếu sáng chung, không chú ý đến hệ số phản xạ của trần hay tường.
- Thường sử dụng tính toán cho nhà xưởng có diện tích lớn hơn 10m2.
- Từ yêu cầu, ta tính toán và xác định được độ rọi nhỏ nhất, từ đó tính được quang thông của đèn và xác định được công suất.
- Chú ý, khi tính cho phép quang thông lệch từ -10% đến 20%.
- Xác định độ rọi E cần thiết và các thông số:
- Khoảng cách giữa các đèn.
- Chỉ số phòng.
- Tra bảng để tính hệ số sử dụng Ksd.
- Hệ số tính toán Z với Z=0.8 ÷ 1.4.
Đây là phương pháp tính toán dùng để tính toán chiếu sáng chung.
2. Phương pháp tính toán chiếu sáng từng điểm
- Phương pháp này dùng tính toán cho không gian có yêu cầu quan trọng về quang thông và độ rọi.
- Coi đèn là 1 điểm sáng để áp dụng định luật bình phương khoảng cách.
- Ta sẽ phân làm 3 trường hợp để tính toán độ rọi:
- Độ rọi trên mặt phẳng ngang Eng
- Độ rọi trên mặt phẳng đứng Eđ
- Độ rọi trên mặt phẳng nghiêng Engh
- Độ rọi E được tính bằng tỷ lệ giữa Cường độ chiếu sáng với bình phương khoảng cách từ điểm sáng đến điểm cần xét.
3. Phương pháp tính toán chiếu sáng gần đúng 1
- Phương pháp này thích hợp tính toán chiếu sáng cho các phòng nhỏ hoặc chỉ số phòng < 0.5 do không cần tính chính xác cao.
- Thích hợp cho tính toán sơ bộ, cần xác định công suất sáng trên 1 đơn vị diện tích sau đó nhân với diện tích sẽ thu được công suất tổng.
- Sau khi có được công suất tổng, chọn công suất đèn và số lượng đèn.
- Trường hợp này có thể dùng phương pháp từng điểm để kiểm tra lại.
4. Phương pháp tính toán chiếu sáng gần đúng 2
- Phù hợp tính toán chiếu sáng phòng nhỏ và không cần đạt độ chính xác cao.
- Phương pháp này dựa vào bảng tính toán sẵn với công suất 10w/m2.
- Nếu thiết kế lấy độ rọi E phù hợp với độ rọi trong bảng thì không cần hiệu chỉnh.
- Nếu thiết kế lấy độ rọi E khác E cho trong Bảng thì cần hiệu chỉnh lại theo công thức.
- Phương pháp này tính sẵn với 1 phòng được chiếu sáng bởi 2 đèn ống 30w có độ rọi định mức là 100 lux và quang thông là 1230 lm.
- Với phương pháp này, ta chấp nhận các quy định:
- Phòng gọi là rộng khi ≥4 với a là chiều rộng phòng và H0 là chiều cao phòng
- Phòng gọi là vừa khi =2;
- Phòng gọi là nhỏ(hẹp) khi ≤1
- Hệ số phản xạ của trần màu thẫm : ρtr = 0.7.
- Hệ số phản xạ của trần màu trung bình: ρtr = 0.5.
- Hệ số phản xạ của tường màu thẫm : ρtg = 0.5.
- Hệ số phản xạ của tường màu trung bình: ρtg = 0.3.
- Hệ số an toàn K:
- Khi phối quang trực xạ k = 1.3
- Khi phối quang phản xạ k = 1.5
- Khi chủ yếu dùng phối quang trực xạ k = 1.4
- Khi dùng loại đèn ống có trị số độ rọi khác Edm = 100lx thì công suất tổng các đèn cần thiết kế theo tỷ lệ.
- 1.5 là hệ số xét tới tổn hao trên cuộn cảm.
- S là diện tích được chiếu sáng.
- E là độ rọi tối thiểu.
- S0 là diện tích được chiếu sáng bởi đèn ống có Edm=100lx, công suất mỗi đèn 30w.